Cập nhật VBPL kì 1 – tháng 9/2010

CẬP NHẬT MỘT SỐ VBPL KÌ 1 – THÁNG 9/2010

1.      Thông tư số 49/2010/TT-BNNPTNT ngày 24/8/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành “Danh mục bổ sung giống cây trồng, phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam”.

2. Thông tư số 128/2010/TT-BTC ngày 26 – 8 – 2010 của Bộ tài chính về việc tạm thời điều chỉnh thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng đối với nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, thức ăn chăn nuôi, phân bón và thuốc trừ sâu.

3. Dự thảo Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 – 5 – 2010 của Chính phủ qui định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

=========================================

TÓM TẮT NỘI DUNG

1. Thông tư số 49/2010/TT- BNNPTNT ngày 24/8/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành “Danh mục bổ sung giống cây trồng, phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam”. (Thông tư 49).

Xem Thông tư 49 tại đây.

Thông tư 49 có hiệu lực thi hành ngày 09 – 10 – 2010.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kèm theo thông tư 49 là Danh mục bổ sung phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam; Danh mục các loại phân bón bị loại ra khỏi Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam. Bao gồm:

– Phụ lục 2: Danh mục bổ sung các loại phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam.

– Phụ lục 3: Danh mục các loại phân bón thay thế các loại phân bón đã có tên trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam nhưng có sự điều chỉnh về tên phân bón, thành phần, hàm lượng các chất đăng ký và đơn vị đăng ký.

– Phụ lục 4: Danh mục các loại phân bón bị loại ra khỏi Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam.

Tải các phụ lục đính kèm tại đây.

=========================================

2. Thông tư số 128/2010/TT-BTC ngày 26 – 8 – 2010 của Bộ tài chính về việc tạm thời điều chỉnh thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng đối với nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, thức ăn chăn nuôi, phân bón và thuốc trừ sâu. (Thông tư 128).

Xem thông tư 128 tại đây.

Thông tư 128 có hiệu lực thi hành ngày 11 – 10 – 2010, thay thế Quyết định số 80/2007/QĐ-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc tạm thời điều chỉnh thời hạn nộp thuế GTGT đối với phân bón, thuốc trừ sâu, hóa chất cơ bản, thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu nhựa và nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi.

Theo đó, Thông tư 128 qui định tạm thời điều chỉnh thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng đối với các mặt hàng là nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, thức ăn chăn nuôi, phân bón và thuốc trừ sâu ở khâu nhập khẩu lên 90 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan.

Khác với Quyết định 80/2007/QĐ-BTC đang có hiệu lực thi hành, Thông tư 128 qui định Danh mục các mặt hàng được tạm thời điều chỉnh thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng sẽ do Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể, trong khi theo qui định hiện hành, Bộ tài chính qui định danh mục các mặt hàng được tạm thời điều chỉnh thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng đính kèm theo Quyết định 80/2007/QĐ-BTC.

Điều kiện:

Người nộp thuế đáp ứng điều kiện theo khoản 4, khoản 5 Điều 3 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20 – 4 – 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Như sau:

Khoản 4. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là người đáp ứng các điều kiện:

a) Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ba trăm sáu mươi lăm ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan hải quan xác định là:

a.1) Không bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới;

a.2) Không bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế;

a.3) Không quá hai lần bị xử lý về các hành vi vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính;

b) Không còn nợ thuế quá hạn quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan;

c) Thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.

Khoản 5. Người nộp thuế đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 4 điều 42 Luật Quản lý thuế là người:

a) Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất là ba trăm sáu lăm ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan;

b) Chấp hành tốt pháp luật về hải quan nêu tại khoản 4 Điều này;

c) Không còn nợ tiền thuế quá hạn, không còn nợ tiền phạt tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

==========================================

3.Dự thảo Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 – 5 – 2010 của Chính phủ qui định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. (Dự thảo).

Xem Dự thảo tại đây.

Theo Dự thảo, hóa đơn có các hình thức sau:

–         Hoá đơn tự in

–         Hoá đơn điện tử

–         Hoá đơn đặt in

Các nội dung bắt buộc của hóa đơn:

(i)                 Tên loại hoá đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, ký hiệu hoá đơn, tên liên hoá đơn, số thứ tự hóa đơn. Đối với hoá đơn đặt in còn phải ghi tên tổ chức nhận in hoá đơn.

(ii)                Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;

(iii)               Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;

(iv)             Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hoá, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.

(v)              Người mua, người bán ký và ghi rõ họ tên, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hoá đơn.

(vi)             Chữ viết và chữ số ghi trên hóa đơn

(vii)            Tên tổ chức nhận in hoá đơn

–         Ngoài nội dung bắt buộc, tổ chức, cá nhân kinh doanh có thể tạo thêm các thông tin khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh, kể cả tạo lô-gô, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo.

Các trường hợp tạo và phát hành hóa đơn:

  1. Tạo hóa đơn tự in

Tổ chức, cá nhân kinh doanh được tự in hoá đơn để sử dụng cho việc bán hàng hoá, dịch vụ nếu có đủ các điều kiện sau:

–         Đã được cấp mã số thuế;

–         Có doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ;

–         Có hệ thống thiết bị đảm bảo cho việc in và lập hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ;

–         Là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm bán hàng hoá, dịch vụ gắn liền với phần mềm kế toán, đảm bảo việc in và lập hoá đơn chỉ được thực hiện khi nghiệp vụ kế toán phát sinh.

–         Không bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế mà tổng số tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế từ 20 triệu đồng trở lên trong vòng 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày tính liên tục từ ngày thông báo phát hành hoá đơn tự in trở về trước.

–         Trường hợp tổ chức, cá nhân đang thực hiện tự in hóa đơn có hành vi vi phạm pháp luật về thuế, vi phạm về hóa đơn và bị xử phạt thì vẫn tiếp tục được tự in hóa đơn.

Tổ chức, cá nhân này phải ra quyết định áp dụng hoá đơn tự in, chịu trách nhiệm về quyết định này. Quyết định áp dụng hoá đơn tự in gồm các nội dung chủ yếu sau:

–         Trang thiết bị phần cứng và phần mềm bán hàng, phần mềm kế toán sử dụng cho việc tạo, lập hoá đơn tự in, đảm bảo việc in và lập hoá đơn được thực hiện khi nghiệp vụ kế toán phát sinh;

–         Bộ phận kỹ thuật chịu trách nhiệm hoặc nhà cung ứng dịch vụ chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật;

–         Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, tổ chức thuộc doanh nghiệp trong việc thực hiện tự in hóa đơn;

–         Các loại hoá đơn tự in cùng với mục đích sử dụng của mỗi loại;

–         Quy trình cài đặt phần mềm; lập, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hoá đơn tự in trong nội bộ doanh nghiệp.

Quyết định áp dụng hoá đơn tự in được lưu hành trong các bộ phận liên quan đến việc sử dụng hoá đơn tự in của doanh nghiệp và được cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền trong quá trình kiểm tra, thanh tra việc sử dụng hoá đơn tự in của doanh nghiệp.

Ngoài ra, Tổ chức, cá nhân kinh doanh có mã số thuế nhưng không đủ điều kiện theo qui định trên phải đặt in hóa đơn để phục vụ cho hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

Tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện tự in hóa đơn nêu trên nhưng không tự in thì sử dụng hóa đơn đặt in.

Hoá đơn tự in đảm bảo nguyên tắc mỗi số hoá đơn chỉ được lập một lần. Số lượng liên hoá đơn được in căn cứ vào yêu cầu sử dụng cụ thể của nghiệp vụ bán hàng.

2. Tạo hóa đơn điện tử

–         Hoá đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức, cá nhân kinh doanh đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

–         Hoá đơn điện tử được sử dụng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

–         Việc quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.

3.Tạo hoá đơn đặt in

Tổ chức kinh doanh, hộ và cá nhân kinh doanh tự quyết định mẫu hóa đơn đặt in. Trường hợp tổ chức kinh doanh đặt in hóa đơn cho các đơn vị trực thuộc thì tên tổ chức kinh doanh phải được in sẵn phía trên bên trái của Tờ hóa đơn.

Cục Thuế đặt in hóa đơn theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này. Tên Cục thuế được in sẵn phía trên bên trái của Tờ hóa đơn.

Đối tượng được tạo hóa đơn đặt in:

Tổ chức kinh doanh, hộ và cá nhân kinh doanh

–         Tổ chức kinh doanh, hộ và cá nhân kinh doanh (không bao gồm hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, nộp thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ ấn định trên doanh thu) có mã số thuế được tạo hoá đơn đặt in để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hoá, dịch vụ.

–         Hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu không tạo hóa đơn đặt in thì được mua hóa đơn của cơ quan thuế.

–         Hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, nộp thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ ấn định trên doanh thu không thực hiện đặt in hóa đơn, trường hợp có nhu cầu sử dụng hóa đơn để giao cho người mua thì đề nghị cơ quan thuế bán hoặc cấp hóa đơn tùy theo nhu cầu sử dụng.

Cục Thuế đặt in hóa đơn để cơ quan thuế bán cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh, hộ, cá nhân kinh doanh có cơ sở tại địa phương.

–         Cục Thuế đặt in hóa đơn để cơ quan thuế cấp cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.

In hóa đơn đặt in

– Hoá đơn đặt in được in theo hợp đồng giữa tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hoặc Cục Thuế với tổ chức nhận in hoá đơn đủ điều kiện.

– Hợp đồng in hoá đơn được thể hiện bằng văn bản theo quy định của Luật Dân sự. Hợp đồng ghi cụ thể loại hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng, số thứ tự hoá đơn đặt in (số thứ tự bắt đầu và số thứ tự kết thúc), kèm theo hóa đơn mẫu. Khi kết thúc hợp đồng in phải thực hiện thanh lý hợp đồng giữa bên đặt in và bên nhận in.

– Trường hợp doanh nghiệp in tự in hoá đơn đặt in để sử dụng cho mục đích bán hàng hoá, dịch vụ, phải có quyết định in hoá đơn của thủ trưởng đơn vị. Quyết định in phải đảm bảo các nội dung quy định như số lượng, ký hiệu, số thứ tự hóa đơn, đồng thời kèm theo hóa đơn mẫu.

Phát hành hoá đơn của tổ chức, cá nhân kinh doanh

–         Tổ chức, cá nhân kinh doanh trước khi sử dụng hoá đơn cho việc bán hàng hoá, dịch vụ, trừ hóa đơn được mua, cấp tại cơ quan thuế, phải lập Tờ thông báo phát hành hoá đơn.

–         Nội dung Tờ thông báo phát hành hóa đơn gồm: tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, hóa đơn mẫu (đầy đủ các liên), ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số… đến số…), ngày lập Tờ thông báo phát hành và chữ ký của người đại diện trước pháp luật. Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh khi gửi Tờ thông báo phát hành từ lần thứ 2 trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình thức hóa đơn phát hành thì không cần phải gửi kèm hóa đơn mẫu.

–         Hóa đơn mẫu là bản in đúng, đủ các nội dung trên liên hóa đơn giao cho người mua loại sẽ phát hành, có số hóa đơn là một dãy các chữ số 0 và in chữ “Mẫu” trên tờ hóa đơn.

–         Tờ thông báo phát hành hóa đơn phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày tổ chức, cá nhân kinh doanh bắt đầu sử dụng hóa đơn và trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành. Tờ thông báo phát hành hóa đơn phải được niêm yết rõ ràng ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn.

Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức thì từng đơn vị trực thuộc, chi nhánh phải gửi Tờ thông báo phát hành cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Các hình thức ghi ký hiệu để nhận dạng hoá đơn

–         Tổ chức, cá nhân khi in, phát hành hóa đơn có trách nhiệm ghi các ký hiệu nhận dạng trên hóa đơn do mình phát hành để phục vụ việc nhận dạng hóa đơn giả trong quá trình sử dụng. Tổ chức, cá nhân có thể chọn một hay nhiều hình thức sau để làm ký hiệu nhận dạng như: dán tem chống giả; dùng kỹ thuật in đặc biệt; dùng giấy, mực in đặc biệt; đưa các ký hiệu riêng vào trong từng đợt in hoặc đợt phát hành loại hoá đơn cụ thể, in sẵn các tiêu thức ổn định trên tờ hoá đơn (như tên, mã số thuế, địa chỉ người bán; loại hàng hoá, dịch vụ; đơn giá…)…

–         Khi có yêu cầu của cơ quan thuế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xác nhận tính hợp pháp của hoá đơn thì tổ chức, cá nhân in, phát hành hoá đơn phải có nghĩa vụ trả lời bằng văn bản trong vòng mười (10) ngày kể từ khi nhận được yêu cầu.

Tải Phụ lục 1-2-3-5 Dự thảo thông tư tại đây.

Tải Phụ lục 4 Dự thảo thông tư tại đây.