Cập nhật VBPL kì 2 – tháng 5/2011

CẬP NHẬT MỘT SỐ VBPL KÌ 2 – THÁNG 5/2011

  1. Thông tư số 63/2011/TT-BTC ngày 13/5/11 qui định về việc áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghịêp đủ điều kiện.
  2. Thông tư số 55/2011/TT-BTC ngày 29 – 4 – 2011 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn chế độ báo cáo giá trị thị trường hàng hóa, dịch vụ trong nước, giá hàng hóa nhập khẩu.
  3. Thông tư số 37/2011/TT-BTC ngày 16/03/2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 85/2010/NĐ-CP ngày 02/08/2010 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
  4. Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
  5. Thông tư số 10/2011/TT-BNNPTNT ngày 11/03/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 24/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/04/2010 về việc ban hành Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Thông tư số 46/2010/TT-BNNPTNT ngày 27/07/2010 về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 24/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/04/2010 về việc ban hành Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam.

=====================================

TÓM TẮT NỘI DUNG

  1. Thông tư số 63/2011/TT-BTC ngày 13/5/11 qui định về việc áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghịêp đủ điều kiện. (Thông tư 63).

Xem Thông tư 63 taị đây.

Thông tư 63 có ý nghĩa đặc biệt và là bước đột phá của Hải quan Việt Nam. Việc áp dụng chế độ ưu tiên đối với các DN đủ điều kiện được coi là bước quan trọng của việc cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa ngành hải quan theo hướng có lợi cho các DN.

Điều kiện để trở thành những DN ưu tiên:

(i)           Doanh nghiệp có quá trình tuân thủ pháp luật hoặc có không quá 03 lần bị các cơ quan nhà nước xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt mỗi lần không quá 20 triệu đồng và không kèm theo các hình thức xử phạt bổ sung;

(ii)          Có kim ngạch xuất, nhập khẩu lớn (với doanh thu XNK các mặt hàng tối thiểu 500 triệu USD/năm; Kim ngạch XK đạt tối thiểu 100 triệu USD/năm với hàng nông, thủy sản, dầu thô có xuất xứ thuần túy Việt Nam; những DN SX trong lĩnh vực công nghệ cao được Nhà nước khuyến khích đầu tư, có yêu cầu đặc biệt về quy trình sản xuất và quản lý sản phẩm);

(iii)         Thực hiện chế độ kế toán minh bạch;

(iv)         Hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có lãi;

(v)          Thực hiện thanh toán qua ngân hàng đối với tất cả hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

(vi)         Thực hiện thủ tục hải quan điện tử;

(vii)        Tự nguỵện đề nghị được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên bằng văn bản gởi Tổng cục Hải quan.

Nội dung ưu tiên đối với các doanh nghiệp đủ điều kiện:

Trong giai đoạn thông quan được miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan, miễn kiểm tra thực thế hàng hóa; Không kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp; Khi Thực hiện thủ tục hải quan điện tử (hồ sơ điện tử được miễn kiểm tra và được phản hồi 24h/24h và 7/7 ngày); Ưu tiên nộp thuế, phí hải quan theo định kỳ 1 lần/tháng; Áp dụng chế độ hoàn thuế trước, thanh khoản trước, kiểm tra sau; sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan; khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần.

Thời hạn đánh giá quá trình tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp là 36 tháng trở về trước, kể từ ngày Tổng cục Hải quan nhận được văn bản của doanh nghiệp đề nghị được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên.

Thời hạn doanh nghiệp được hưởng chế độ ưu tiên lần đầu là 12 tháng. Sau thời hạn này, Tổng cục Hải quan thực hiện đánh giá lại, nếu doanh nghiệp vẫn đáp ứng các điều kiện quy định thì tiếp tục được gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên thêm nhiều lần và mỗi lần gia hạn là 36 tháng.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/06/2011. Thời gian thực hiện thí điểm chế độ ưu tiên là 02 năm.

================================

  1. Thông tư số 55/2011/TT-BTC ngày 29 – 4 – 2011 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn chế độ báo cáo giá trị thị trường hàng hóa, dịch vụ trong nước, giá hàng hóa nhập khẩu. (Thông tư 55).

Xem Thông tư 55 tại đây.

Theo thông tư 55, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu phải báo cáo giá quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Theo đó, Tổng cục Hải quan thực hiện báo cáo giá hàng hoá nhập khẩu bằng văn bản định kỳ 15 ngày, hàng tháng và chủ động gửi báo cáo đột xuất khi giá hàng hoá nhập khẩu thuộc danh mục báo cáo giá có biến động bất thường về Cục quản lý giá.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2011.

=================================

  1. Thông tư số 37/2011/TT-BTC ngày 16/03/2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 85/2010/NĐ-CP ngày 02/08/2010 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. (Thông tư 37).

Xem Thông tư 37 tại đây.

Thông tư 37 hướng dẩn cụ thể hơn qui định của Nghị định 85/2010/NĐ-CP. Điểm đáng lưu ý ở Thông tư 37 là qui định hướng dẩn khá cụ thể hành vi thao túng giá chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Các hành vi được xem là giao dịch nội bộ và thao túng chứng khoán gồm: (i) Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng với nhau liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; (ii) Một người hay một nhóm người thông đồng với nhau đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo; (iii) Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường; (iv) Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán; (v) Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó; (vi) Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán.

Các hành vi thao túng giá chứng khoán theo NĐ 85/2010/NĐ-CP bị phạt từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, ngoài ra, tổ chức cá nhân vi phạm còn bị tịch thu toàn bộ khoản thu trái pháp luật sau khi trừ đi các khoản thuế, phí phải nộp.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 5 năm 2011.

========================

  1. Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.  (Thông tư 32).

Xem Thông tư 32 tại đây.

Để được khởi tạo hóa đơn điện tử, doanh nghiệp bán hàng hóa, dịch vụ phải đáp ứng các điều kiện bao gồm: (i) đang thực hiện giao dịch điện tử trong khai thuế với cơ quan thuế hoặc là tổ chức kinh tế có sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng; (ii) Có địa điểm, các đường truyền tải thông tin, mạng thông tin, thiết bị truyền tin đáp ứng yêu cầu khai thác, kiểm soát, xử lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ hoá đơn điện tử; (iii) Có đội ngũ người thực thi đủ trình độ, khả năng tương xứng với yêu cầu để thực hiện việc khởi tạo, lập, sử dụng hoá đơn điện tử theo quy định; (iv) Có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật; (v) Có phần mềm bán hàng hoá, dịch vụ kết nối với phần mềm kế toán, đảm bảo dữ liệu của hoá đơn điện tử bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tự động chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời điểm lập hoá đơn; (vi) Có các quy trình sao lưu dữ liệu, khôi phục dữ liệu, lưu trữ dữ liệu đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về chất lượng lưu trữ.

Cũng theo Thông tư 32, doanh nghiệp trước khi khởi tạo hóa đơn điện tử phải ra quyết định áp dụng hóa đơn điện tử, trước khi sử dụng hóa đơn điện tử thì phải lập Thông báo phát hành hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Thông tư 32 có hiệu lực từ ngày 01/5/2011.

=====================================

  1. Thông tư số 10/2011/TT-BNNPTNT ngày 11/03/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 24/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/04/2010 về việc ban hành Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Thông tư số 46/2010/TT-BNNPTNT ngày 27/07/2010 về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 24/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/04/2010 về việc ban hành Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam. (Thông tư 10).

Xem Thông tư 10 tại đây.

Theo đó, Thông tư 10 qui định:

(i) Sửa đổi tên tổ chức xin đăng ký, sửa đổi tên thuốc, dạng thuốc, đối tượng phòng trừ, cách ghi hàm lượng, chi tiết tại Phụ lục 1 đính kèm.

(ii) Đăng ký chính thức: 7 trường hợp (gồm 05 loại thuốc trừ sâu, 01 loại thuốc trừ bệnh, 01 loại thuốc trừ cỏ) vào Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam, chi tiết tại Phụ lục 2 kèm theo).

(iii) Đăng ký bổ sung:  328 trường hợp (gồm 164 loại thuốc trừ sâu, 116 loại thuốc trừ bệnh, 26 loại thuốc trừ cỏ, 13 loại thuốc điều hòa sinh trưởng, 08 loại thuốc trừ ốc, 01 loại thuốc trừ chuột) vào Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam, chi tiết tại Phụ lục 3 đính kèm.

Việc xuất khẩu, nhập khẩu các loại thuốc bảo vệ thực vật theo Thông tư này được thực hiện theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.

Thông tư 10 có hiệu lực thi hành ngày 26/4/2011 (sau 45 ngày kể từ ngày ký)./.